Cập nhật giá tiêu hôm nay ngày 8/11/2024, giá tiêu Đắk Lắk, Gia Lai, giá tiêu Bà Rịa - Vũng Tàu hôm nay tăng hay giảm; giá tiêu mới nhất ngày 8/11 thế nào?
Giá tiêu hôm nay ngày 8/11/2024, tại khu vực Đông Nam Bộ tăng mạnh trở lại 2.500 -3.500 đồng/kg ở phần lớn các vùng trọng điểm, giao dịch quanh mốc 138.000 -139.000 đồng/kg; giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Theo đó, giá tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 138.500 đồng/kg, tăng 2.500 đồng/kg so với ngày hôm qua. Giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) thu mua ở mức 138.000 đồng/kg, tăng 2.500 đồng/kg so với ngày hôm qua. Giá tiêu Đắk Nông hôm nay ghi nhận ở mức 139.000 đồng/kg, tăng mạnh 3.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Giá tiêu hôm nay 8/11/2024: Quay đầu tăng mạnh trở lại, chạm đỉnh 139.000 đồng/kg |
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay biên động so với ngày hôm qua. Cụ thể, tại Bình Phước giá tiêu hôm nay ở mức 138.000 đồng/kg, tăng mạnh 3.000 đồng/kg so với ngày hôm qua. Tại Bà Rịa – Vũng Tàu hiện ở mức 139.000 đồng/kg, tăng 3.500 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Như vậy, giá tiêu trong nước hôm nay đồng loạt tăng mạnh ở các địa phương vùng trồng trọng điểm. Giá tiêu cao nhất ở mốc 139.000 đồng/kg.
Thời gian qua, thị trường tiêu trong nước đã có dấu hiệu tăng giá cao hơn so với cung cầu thực tế. Theo các chuyên gia, giá tiêu hiện đang được điều chỉnh để phản ánh đúng giá trị thực tại thời điểm này. Đây là sự điều chỉnh cần thiết để cân bằng lại thị trường.
Dự báo cho thấy sản lượng tiêu của Việt Nam sẽ đạt khoảng 170.000 tấn trong vụ thu hoạch sắp tới, chiếm từ 35-40% nguồn cung toàn cầu. Vì vậy, giá tiêu trên thế giới có thể còn biến động mạnh, nhất là khi tiêu bước vào chu kỳ tăng giá mới kéo dài 10 - 15 năm, với giá có khả năng đạt mức 300.000 đồng/kg.
Nhu cầu tiêu thụ tiêu vào mùa lễ hội cuối năm được dự báo sẽ là động lực tích cực giúp giữ giá tiêu ở mức cao. Với đà giá ổn định, xuất khẩu tiêu của Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục ổn định trong các tháng cuối năm 2024, mang lại lợi ích cho người sản xuất và xuất khẩu.
Giá tiêu thế giới hôm nay
Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), kết thúc phiên giao dịch gần nhất, IPC niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia đạt 6.665USD/tấn tăng 0,47% so với ngày hôm qua, giá tiêu trắng Muntok ở mức 9.124 USD/tấn giảm 0,46% so với ngày hôm qua.
Giá tiêu đen ASTA 570 của Brazil ở mức 6.300 USD/tấn, giảm 1,59%. Giá tiêu đen ASTA của Malaysia ở mức 8.500 USD/tấn; giá tiêu trắng ASTA của nước này đạt 11.000 USD/tấn.
Trong đó, giá tiêu đen Việt Nam ổn định giao dịch ở 6.500 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 6.800 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 9.500 USD/tấn.
Theo thống kê bộ sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), tháng 10/2024 Việt Nam xuất khẩu được 18.493 tấn hồ tiêu các loại với tổng kim ngạch đạt 120,2 triệu USD. Khối lượng xuất khẩu tăng 7,9% so với tháng trước, nhưng giảm 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen trong tháng đạt 6.284 USD/tấn, giảm 28 USD so với tháng trước, trong khi giá tiêu trắng lên đến 8.029 USD/tấn, tăng 191 USD.
Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất trong tháng 10 chiếm 27,7% đạt 5.128 tấn, giảm 8,5% so với tháng 9. Tiếp theo là các thị trường: Hồng Kông: 1.784 tấn, UAE: 1.382 tấn, Hà Lan: 1.000 tấn và Đức: 960 tấn.
Tính đến hết tháng 10/2024, Việt Nam đã xuất khẩu được 219.387 tấn hồ tiêu các loại với tổng kim ngạch đạt hơn 1,1 tỷ USD, giảm 1,9% về lượng nhưng tăng đến 48% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, xuất khẩu tiêu đen đạt 193.892 tấn, tiêu trắng đạt 25.495 tấn (tiêu đen giảm 3,3%, tiêu trắng tăng 10,8%), tương ứng kim ngạch 881,6 triệu USD và 162,6 triệu USD.
Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 10 tháng đạt 4.971 USD/tấn, tăng 1.528 USD/tấn và tiêu trắng đạt 6.626 USD/tấn, tăng 1.671 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2023.
Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của hồ tiêu Việt Nam sau 10 tháng, chiếm 28,5% đạt 62.553 tấn, tăng 46,8% so với cùng kỳ năm trước.
Tiếp theo là các thị trường: UAE: 14.540 tấn, chiếm 6,6%, tăng 45,0%; Đức: 13.737 tấn, chiếm 6,3%, tăng 77,2%; Ấn Độ: 9.428 tấn, chiếm 4,3%, giảm 10,5% và Hà Lan: 9.295 tấn, chiếm 4,2%, tăng 41,2% so với cùng kỳ. Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 6 của Việt Nam đạt 9.252 tấn tuy nhiên so cùng kỳ lượng xuất khẩu giảm đến 84 %.
Giá tiêu trong nước ngày 8/11/2024
*Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng thời điểm, từng địa phương.